Theo dự báo của Introspective Market Research, thị trường nước mắm toàn cầu sẽ tăng trưởng từ 18,5 tỷ USD năm 2023 lên gần 29 tỷ USD vào năm 2032. Đây là lĩnh vực tiềm năng trong phát triển kinh tế đối với các nước đang xuất khẩu sản phẩm này.
Việt Nam hiện là một trong 2 quốc gia xuất khẩu nước mắm lớn nhất thế giới (bên cạnh Thái Lan), thị trường nước mắm Việt Nam dự kiến sẽ có tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2024-2029 với tốc độ tăng trưởng CAGR khoảng 5,76% đạt giá trị 17,9 tỷ USD vào năm 2029.
Nước mắm truyền thống đang được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và châu Âu...
Theo thống kê, cả nước hiện nay có khoảng 4.188 cơ sở và hộ gia đình tham gia sản xuất nước mắm truyền thống (NMTT); số doanh nghiệp sản xuất là 1.025, được phân bố ở khắp các tỉnh ven biển: miền Bắc có 564 doanh nghiệp, miền Trung 308 doanh nghiệp và miền Nam có 153 doanh nghiệp. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp đa số là loại nhỏ và vừa…
Do dân số Việt Nam gia tăng và thu nhập bình quân đầu người cải thiện, từ đó lượng người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc sử dụng các sản phẩm tự nhiên và tốt cho sức khỏe ngày càng tăng. Những sản phẩm nước phẩm truyền thống trở thành sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng. Ngành dịch vụ ăn uống phát triển nhanh tạo ra nhu cầu cao cho các loại gia vị như nước mắm. Đặc biệt, ẩm thực Việt Nam ngày càng được yêu thích trên toàn thế giới, góp phần thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nước mắm tại các thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, nước mắm truyền thống đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nước mắm công nghiệp, vốn có giá thành rẻ hơn, dễ tiếp cận người tiêu dùng hơn và các sản phẩm thay thế. Nhiều nhà sản xuất nước mắm truyền thống đang tìm cách hiện đại hóa quy trình mà vẫn giữ được hương vị nguyên bản, đồng thời tăng cường quảng bá sản phẩm đến thị trường quốc tế. Đồng thời, nỗ lực cải tiến tiêu chuẩn an toàn thực phẩm để đáp ứng yêu chí từ các thị trường tiềm năng như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.
Dẫu vậy, vấn đề cốt lõi vẫn là nguồn nguyên liệu. Nếu không có cá cơm thì không có nước mắm truyền thống.
Cá cơm phát triển mạnh ở các vùng biển ven bờ, nơi có hệ sinh thái giàu dinh dưỡng, nhưng tình trạng đại dương nóng lên và giảm lượng oxy trong nước đã khiến đàn cá di chuyển xa hơn hoặc thu nhỏ kích thước.
Hệ quả không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng đến sản lượng nước mắm. Cá cơm là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn đại dương, làm thức ăn cho các loài cá lớn hơn như cá thu, cá ngừ - những loài có giá trị kinh tế cao. Chúng cũng là nguyên liệu chính để sản xuất bột cá, phục vụ ngành nuôi trồng thủy sản. Nếu sản lượng cá cơm suy giảm, toàn bộ ngành thủy sản Việt Nam có thể bị ảnh hưởng nặng nề, kéo theo những hệ lụy về kinh tế và an ninh lương thực.
Theo các chuyên gia, một trong những việc cấp thiết hiện nay của ngành nước mắm Việt Nam là cần xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho nước mắm truyền thống, làm cơ sở để thúc đẩy quảng bá và xuất khẩu trên trường quốc tế. Đồng thời đẩy mạnh việc mở rộng xây dựng nhà máy sản xuất nước mắm truyền thống với quy mô lớn, kiểm soát chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đến quy trình sản xuất để đáp ứng dư địa rộng lớn của thị trường.
Ngoài ra, muốn có thể xuất khẩu được đi xa, nước mắm truyền thống cũng phải có một vị trí, chỗ đứng trên sân nhà. Ngoài câu chuyện của cạnh tranh, quyền lựa chọn của người tiêu dùng, sự nỗ lực cải tiến chất lượng, dịch vụ của các thương hiệu nước mắm truyền thống, vai trò cơ quan quản lý nhà nước cũng rất lớn. Một hành lang pháp lý rõ, không mập mờ khái niệm, định nghĩa, chất lượng… và sự hỗ trợ tính đến đặc thù của nghề sản xuất truyền thống (như cách thế giới làm với phomai, rượu vang...) là điều hết sức quan trọng trong quá trình đưa nước mắm truyền thống vươn xa.
Nước mắm truyền thống Việt Nam có chi phí sản xuất cao do được làm thủ công, nên để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp.
"linh hồn" của ẩm thực Việt, là một phần gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống của người Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong các gia đình và là một trong những sản phẩm xuất khẩu tiềm năng.
Việt Nam có lợi thế về nguồn nguyên liệu và truyền thống sản xuất nước mắm lâu đời. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về nước mắm ngày càng tăng. Điều này dẫn đến sự gia nhập nhanh chóng của các sản phẩm nước mắm công nghiệp.
Trên thực tế, nước mắm truyền thống có chi phí sản xuất cao hơn do được làm thủ công, dẫn đến giá bán cao hơn so với các sản phẩm nước mắm công nghiệp. Vì thế, để cạnh tranh tốt trên thị trường, các doanh nghiệp nước mắm truyền thống hiện nay đang tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm chất lượng, an toàn và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt chú trọng vào phân khúc khách hàng quan tâm đến sức khỏe và nhờ vậy, một số doanh nghiệp đã tăng trưởng doanh thu tốt hơn trong những năm gần đây.
Ông Triệu Quốc Trị, Trưởng nhà máy - Công ty Nước mắm Phú Quốc Quốc Vị chia sẻ: "Đối tượng khách hàng của 2 dòng nước mắm truyền thống và công nghiệp là khác nhau. Tôi nghĩ mình cứ cố gắng làm tốt việc của mình, tạo ra những sản phẩm truyền thống có chất lượng cao, an toàn để hướng tới tệp khách hàng là những bà nội trợ rất quan tâm đến bữa cơm gia đình hàng ngày, và đặc biệt quan tâm đến sức khỏe của thành viên gia đình họ".
Ngoài tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, để đối phó với thách thức về cạnh tranh giá cả, các doanh nghiệp nước mắm truyền thống cũng đang áp dụng chiến lược marketing và bán hàng mới, phù hợp với diễn biến thị trường. Họ tập trung vào việc mở rộng kênh bán hàng trực tuyến, thông qua các nền tảng mạng như: Tiktok, Shopee, Lazada... song song với việc duy trì phân phối qua các kênh truyền thống là cửa hàng tiện lợi và siêu thị. Mặc dù hiệu quả của kênh bán hàng trực tuyến vẫn chưa bằng kênh truyền thống, nhưng các doanh nghiệp tin rằng đây sẽ là xu hướng bán hàng trong tương lai.
Ở thị trường quốc tế, nước mắm truyền thống Việt Nam khá được khách hàng các nước ưa chuộng, đặc biệt ở các nước hội tụ cộng đồng người Việt sinh sống đông đảo. Tuy nhiên, nước mắm của ta đang phải cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu nước mắm nước ngoài, và Thái Lan là một trong những đối thủ nặng ký nhất.
Do đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và cải thiện hình ảnh thương hiệu thì các doanh nghiệp nước mắm truyền thống Việt cũng cần đẩy mạnh đầu tư sản xuất với quy mô lớn với công nghệ hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc của nước mắm truyền thống thì mới đáp ứng được nhu cầu của các thị trường xuất khẩu.
Ông Nguyễn Hoàng Anh, Chủ tịch Công ty Nam Miền Trung, chủ đầu tư nhãn hiệu nước mắm truyền thống Cana cho biết, doanh nghiệp của ông đã đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng để xây dựng nhà máy sản xuất nước mắm truyền thống tại Ninh Thuận theo dây chuyền công nghiệp hiện đại để đáp ứng sức cầu của thị trường quốc tế.
“Chúng tôi đã xây dựng nhà máy quy mô công suất là 25 triệu lít nước mắm/năm. Cá cơm mua ủ chượp vào nhà máy khoảng 17.000 - 18.000 tấn. Mua cá cơm ở trên tàu, ủ chượp luôn ở trên tàu và vận chuyển về khu kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) xong rồi chuyển vào cái hồ ủ chượp để giữ nguyên bản chất lượng của con cá, giữ nguyên bản cách làm của nước mắm truyền thống nhưng với quy mô lớn. Từ cái tiêu chuẩn xây dựng nhà máy cho đến tiêu chuẩn của nguyên liệu đầu vào, chúng tôi kiểm soát rất là chặt chẽ như vậy”, ông Hoàng Anh chia sẻ.
Mỗi vùng miền có quy trình sản xuất nước mắm truyền thống khác nhau, nhưng đều sử dụng cá và muối làm nguyên liệu chính. Hiện nay, nhu cầu sử dụng và đa dạng hóa sản phẩm nước mắm trên thị trường là rất lớn. Bên cạnh nước mắm truyền thống, các sản phẩm công nghiệp cũng ngày càng phổ biến. Giá cả của các sản phẩm nước mắm trên thị trường phụ thuộc vào từng doanh nghiệp. Người tiêu dùng thường chú trọng đến độ đạm của nước mắm, độ đạm càng cao thì giá càng cao.
“Để tạo cái sự nét khác biệt giữa nước mắm truyền thống và các nước mắm khác thì Hiệp hội nước mắm truyền thống Việt Nam đã xây dựng cái tiêu chuẩn cho nước mắm truyền thống Việt Nam. Tất cả tiêu chuẩn sẽ cao hơn các cái tiêu chuẩn của quy định của Việt Nam hiện nay để tạo một cái nét riêng, để làm như thế nào cho tất cả người tiêu dùng khi mình sử dụng nước mắm thì mình sẽ phân biệt được nước mắm nào gọi là nước mắm truyền thống và nước mắm nào không là sử dụng theo cái tiêu chuẩn của Việt Nam”, bà Hồ Kim Liên, Chủ tịch Hiệp hội Nước mắm truyền thống Việt Nam nhấn mạnh.
Ngoài ra, việc đưa nước mắm vào các sản phẩm công nghiệp như thực phẩm chế biến, gia vị... cũng là một hướng đi mới nhằm quảng bá và phát triển thương hiệu nước mắm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các nhà khoa học, hiệp hội ngành hàng đang nỗ lực cùng nhau tạo ra các công thức mới, sử dụng và kết hợp nước mắm trong sản phẩm công nghiệp. Đây được xem là một giải pháp tốt để nước mắm Việt tiếp cận thị trường quốc tế.
TS. Đỗ Việt Hà - Phó Chủ tịch Hội Hoá học TP. Hồ Chí Minh cho rằng: “Trong thời gian tới, Hiệp hội nước mắm truyền thống, cùng với các nhà khoa học sẽ thiết kế ra các công thức, điều chỉnh lại và mời những hãng hàng nước ngoài họ ăn thử. Nếu họ thấy ngon hơn thì họ sẽ dùng nguyên liệu nước mắm truyền thống của mình. Mình không phải bán nước mắm để họ để trên kệ bếp không mà mình cung cấp nguyên liệu để cho họ sản xuất ở dạng công nghiệp. Tư duy như vậy thì nó sẽ trở thành câu chuyện lớn, còn nếu chúng ta chỉ nhìn vô đầu bếp, nhìn vô bếp ăn gia đình không thì nó chưa trở thành phổ biến. Bởi vì hiện nay, trong thời đại công nghiệp người ta ăn ở ngoài nhiều hơn ở gia đình”.
Ông Vũ Thế Thành, Chuyên gia An toàn vệ sinh thực phẩm cũng khẳng định: “Muốn tiếp thị một cái sản phẩm nước mắm thì phải tiếp thị thông qua ẩm thực. Thông qua ẩm thực thì phải có những người đầu bếp họ sử dụng nước mắm đó như thế nào để phù hợp với thị hiếu của đối tượng từng quốc gia.”
Có thể nói, một trong những việc cấp thiết hiện nay của ngành nước mắm Việt Nam là cần xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho nước mắm truyền thống, làm cơ sở để thúc đẩy quảng bá và xuất khẩu trên trường quốc tế. Đồng thời đẩy mạnh việc mở rộng xây dựng nhà máy sản xuất nước mắm truyền thống với quy mô lớn, kiểm soát chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đến quy trình sản xuất để đáp ứng dư địa rộng lớn của thị trường.
Theo CNN, nước mắm là một nguyên liệu dân tộc không thể thiếu trên thế giới, sánh ngang với dầu ô liu của vùng Địa Trung Hải và nước tương của Trung Quốc. Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung vốn nổi tiếng với loại gia vị này. Tuy nhiên, nước mắm lại bắt nguồn từ nền văn minh cổ đại ở châu Âu, châu Phi. Trong đó, Italia nổi danh với nước mắm Colatura di alici.
Đây loại gia vị đặc trưng của Italia, có từ thời La Mã, khi đó còn được gọi là garum. Sau nhiều thế kỷ, loại nước mắm này vẫn được sử dụng như một gia vị để nêm nếm vào các món ăn mặn của Italia.
Sự cầu kỳ trong chế biến khiến nó trở thành một trong những loại nước mắm đắt giá nhất thế giới, có giá lên tới 160 USD/lít (tương đương gần 4 triệu đồng/lít). Mức giá này đắt gấp 4 lần những loại thông thường khác.
Giống như nước mắm truyền thống chất lượng cao theo phong cách Đông Nam Á, Colatura chỉ được làm bằng hai nguyên liệu: cá cơm, muối và được ướp trong những thùng gỗ nhỏ. Những con cá cơm dùng làm mắm đều được bắt từ Cetara, bờ biển Amalfi, Italia trong khoảng thời gian từ 25/3 và 22/7 hằng năm.
Nguyên liệu có vẻ đơn giản nhưng quy trình sản xuất lại rất cầu kỳ, cần sự tỉ mỉ và cẩn thận trong từng khâu nhỏ nhất. Đặc biệt, cá phải được ủ trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm thì mới sản xuất ra loại Colatura di alici có màu sắc và hương vị hoàn hảo.
Cá tươi được làm sạch ruột, lọc xương, sau đó ướp với muối trong vòng 24 tiếng. Cá cơm được xếp vào các thùng gỗ nhỏ và đặt một đĩa gỗ lên trên bề mặt, với một vật nặng đè lên để nén chặt cá. Thùng cá được nén kín và bảo quản trong môi trường thông thoáng.
Sau khi ủ 3 năm, người ta chắt lấy nước cốt cá vào các bình thủy tinh và phơi dưới ánh nắng mặt trời trong 4-5 tháng nhằm để nước bay hơi, làm tăng độ đạm của nước mắm.
Sau đó, nước mắm tiếp tục được đổ trở lại thùng và để nhỏ giọt từ từ nhằm thu được nước mắm cốt. Để thu được nước mắm thành phẩm, nước mắm cốt vẫn cần phải trải qua một số công đoạn lọc bắt buộc.
Colatura có nhiều màu sắc và hương vị khác nhau tùy thuộc vào thời gian cá cơm được xử lý - một cách tự nhiên, thời gian xử lý càng lâu, Colatura càng mạnh và màu càng đậm, từ màu vàng nhạt, gần như trong suốt đến màu hổ phách đẹp mắt. Đôi khi Colatura được thu thập sau đó đổ lại lên cá cơm đang được xử lý để tăng thêm hương vị đậm đà.
Colatura di alici có độ đạm cao, chứa natri trong thành phần của muối giúp món ăn thêm đậm đà hương vị của biển nhưng vẫn giữ được nguyên vị của món ăn.
Colatura di alici có nét tương đồng với nước mắm của các nước Đông Nam Á trong cách sản xuất là ướp ủ cá lâu năm với muối trong thùng kín. Tuy nhiên, Colatura di alici khác với nước mắm Đông Nam Á ở quá trình sản xuất cầu kỳ.
Điểm khác biệt lớn nhất là quy trình sản xuất Colatura di alici chỉ sử dụng cá cơm và muối, trong khi nước mắm ở các nước Đông Nam Á có thể được làm bằng nhiều nguyên liệu khác nhau, như từ tôm, cá cơm, cá thu và bất kỳ loại cá có hàm lượng đạm cao nào khác.
Ngoài ra, một số nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, sử dụng nước mắm để nấu ăn, nhưng người Italia thường sử dụng Colatura di alici để trộn salad, mì pasta và thêm vào các món ăn khác. Không chỉ là gia vị, Colatura di alici còn được xem là một loại nước sốt đặc trưng của vùng biển Italia.
Bất chấp số lượng lớn cá cơm được đánh bắt ở Cetara và khu vực xung quanh mỗi năm, colatura vẫn là một sản phẩm ít được biết đến đơn giản vì nó chỉ được sản xuất với số lượng rất nhỏ, cần 40 kg cá cơm để tạo ra chỉ 5 lít nước mắm. Điều đó làm loại nước mắm này càng thêm phần đặc biệt.
Nước mắm của Việt Nam cũng ngày càng được người nước ngoài ưa chuộng. Trong 11 tháng đầu năm 2023, mặt hàng này đã mang về cho Việt Nam 25,4 triệu USD, tương đương 16.991 tấn, tăng 44,15% về lượng và tăng 1,47% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.
Tham khảo: Business Insider
Trải qua hàng trăm năm, nước mắm truyền thống Việt Nam không chỉ là gia vị đậm đà trên mâm cơm quê hương mà còn là một phần linh hồn, một di sản văn hóa đậm chất biển và con người Việt Nam. Được làm từ những mẻ cá cơm tươi ngon nhất, được ủ chượp tự nhiên theo phương pháp thủ công truyền thống, nước mắm mang trong mình hương vị tinh túy, thuần khiết của biển cả và tâm huyết của bao thế hệ.
Ngày nay, cùng với bước chân hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, nước mắm Việt đang bắt đầu một hành trình mới — hành trình ra thế giới. Những chai nước mắm Phú Quốc, Phan Thiết, Bình Định... đang từng bước chinh phục khẩu vị của người tiêu dùng quốc tế tại các siêu thị, nhà hàng và bàn ăn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, con đường ra biển lớn ấy không phải lúc nào cũng trải hoa hồng. Đó là hành trình vượt qua những thử thách về chuẩn hóa chất lượng, xây dựng thương hiệu, và quảng bá câu chuyện văn hóa đậm đà bản sắc Việt. Mỗi chai nước mắm mang theo niềm tự hào về truyền thống, về sự bền bỉ của người làm nghề, và cả ước vọng đưa hương vị quê nhà lan tỏa khắp mọi miền thế giới.
Từ những làng chài ven biển, nơi từng ánh bình minh hé lên trên mặt biển mênh mông, những người làm nghề nước mắm Việt Nam đã thầm lặng giữ gìn và phát triển một bí quyết truyền thống độc đáo. Mỗi mẻ nước mắm là kết quả của sự chăm chút, kiên trì và tôn trọng tự nhiên — quá trình lên men cá và muối diễn ra trong sự nhẫn nại, không vội vàng.
Giá trị của nước mắm không chỉ nằm ở vị ngon đặc trưng mà còn ở câu chuyện của nghề làm mắm — câu chuyện về sự gắn bó giữa con người và biển cả, về sự truyền đời các bí quyết làm nên hương vị tuyệt hảo qua nhiều thế hệ. Chính điều đó tạo nên sức hấp dẫn riêng biệt, khiến nước mắm truyền thống Việt Nam không chỉ là gia vị mà còn là một di sản văn hóa đáng tự hào.
Khi bước chân ra thị trường quốc tế, nước mắm truyền thống Việt Nam đứng trước cơ hội lớn để giới thiệu văn hóa ẩm thực đa dạng và phong phú của Việt Nam đến bạn bè thế giới. Nhưng đây cũng là một hành trình đầy thử thách: sự khắt khe về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, sự cạnh tranh với các sản phẩm công nghiệp hàng loạt, và việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ để tạo dựng niềm tin với người tiêu dùng nước ngoài.
Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ, thương mại điện tử và mạng xã hội, cùng với sự quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng thế giới đối với thực phẩm thiên nhiên và truyền thống, nước mắm Việt Nam có nhiều cơ hội để khẳng định vị thế. Các làng nghề truyền thống đang từng bước áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đồng thời giữ nguyên những giá trị tinh túy trong quy trình sản xuất.
Qua từng chai nước mắm được xuất khẩu, không chỉ là hương vị của biển cả được lan tỏa, mà còn là câu chuyện về một nền văn hóa ẩm thực đậm đà bản sắc, sự bền bỉ và sáng tạo của người Việt. Hành trình của nước mắm truyền thống ra thế giới chính là minh chứng cho sức mạnh của di sản văn hóa khi được nâng niu và phát huy đúng cách.
Khi những chai nước mắm truyền thống bắt đầu được đóng gói cẩn thận, mang theo cả hương vị mặn mòi của biển và tâm huyết của người làm nghề, họ cũng mang theo câu chuyện của một nền văn hóa ẩm thực Việt Nam độc đáo ra thế giới.
Nhiều thương hiệu nước mắm Việt đã nhận ra rằng, chỉ có chất lượng thôi chưa đủ. Để chinh phục trái tim người tiêu dùng quốc tế, họ cần phải kể một câu chuyện – câu chuyện về nghề làm nước mắm truyền thống, về những người ngư dân cần mẫn mỗi sáng sớm ra khơi đánh bắt cá cơm, về những gia đình gắn bó với nghề làm mắm qua nhiều thế hệ.
Câu chuyện ấy được truyền tải qua từng nhãn chai, từng bao bì, từng video quảng bá, khiến người dùng không chỉ thấy một sản phẩm, mà còn cảm nhận được giá trị nhân văn, sự chân thành và tinh thần bền bỉ của người Việt.
Không ít thương hiệu đã mạnh dạn tham gia các hội chợ quốc tế, triển lãm ẩm thực để giới thiệu nước mắm truyền thống, từ đó tạo dựng mối quan hệ với nhà phân phối và các đầu bếp nổi tiếng. Họ biết rằng, một khi nước mắm truyền thống Việt Nam xuất hiện trong các nhà hàng quốc tế, hương vị ấy sẽ tiếp tục hành trình chinh phục những thực khách khó tính nhất.
Cùng với đó, việc áp dụng các chứng nhận quốc tế về an toàn thực phẩm và quy trình sản xuất giúp tạo dựng niềm tin cho khách hàng và mở rộng thị trường. Những nỗ lực này không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn góp phần bảo vệ và phát huy di sản nước mắm truyền thống, làm giàu thêm câu chuyện về một hồn cốt ẩm thực Việt Nam vươn ra thế giới.
Sự thành công trong việc đưa nước mắm truyền thống Việt Nam ra thị trường quốc tế không phải là kết quả của riêng một cá nhân hay doanh nghiệp nào, mà là thành quả của sự đồng lòng từ nhiều phía: những người làm nghề truyền thống, doanh nghiệp, nhà quản lý và cộng đồng người Việt ở khắp nơi trên thế giới.
Ở các vùng biển nổi tiếng như Phú Quốc, Phan Thiết, Bình Định, nhiều làng nghề nước mắm đang từng bước hiện đại hóa quy trình sản xuất mà vẫn giữ nguyên hồn cốt truyền thống. Những người thợ mắm truyền đời ngày đêm gìn giữ bí quyết lên men tự nhiên, bảo đảm hương vị đặc trưng không thể nhầm lẫn.
Song song đó, các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào phát triển thương hiệu, thiết kế bao bì sang trọng, chuyên nghiệp, phù hợp với thị trường quốc tế và các kênh phân phối hiện đại như thương mại điện tử.
Cộng đồng người Việt tại nước ngoài cũng đóng vai trò then chốt, vừa là khách hàng trung thành, vừa là cầu nối giúp lan tỏa giá trị văn hóa nước mắm đến bạn bè quốc tế. Những sự kiện, hội chợ văn hóa Việt ở nhiều quốc gia giúp nước mắm truyền thống được giới thiệu rộng rãi hơn, từ đó mở rộng cơ hội kinh doanh.
Nhìn về tương lai, nước mắm truyền thống Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc chinh phục các thị trường quốc tế mà còn hướng tới phát triển bền vững, giữ vững bản sắc văn hóa và bảo vệ môi trường biển – nguồn nguyên liệu quý giá của nghề.
Để làm được điều này, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan trong việc:
Đào tạo kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất cho các làng nghề
Áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Xây dựng các chương trình quảng bá văn hóa, giáo dục người tiêu dùng thế giới về giá trị và cách sử dụng nước mắm truyền thống đúng cách.
Mở rộng hợp tác quốc tế để học hỏi và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Nước mắm truyền thống Việt Nam là minh chứng sống động cho sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa văn hóa và thương mại. Trên con đường ra thế giới, từng giọt nước mắm không chỉ là gia vị, mà còn là câu chuyện, là tâm hồn, là hồn cốt của biển và người Việt, được gửi gắm và lan tỏa rộng khắp.